Nếu bạn là một người thích đi du lịch nhưng luôn e ngại vì sợ phải đi một mình tới một nơi xa lạ về ngôn ngữ, địa lý, văn hóa… thì có lẽ đây là lúc để bạn suy nghĩ lại chuyện ấy.
NHỮNG TRẢI NGHIỆM SẼ TRỞ NÊN Ý NGHĨA HƠN
Lợi ích ta có được từ việc du lịch với người yêu hoặc với bạn bè là điều không thể chối cãi, nhưng đôi khi du lịch nhóm khiến cho mục đích ban đầu bị xao nhãng và bạn không thể nào tập trung vào những gì mình thích. Khi đi du lịch một mình, bạn có toàn thời gian và “quyền” được tập trung vào những trải nghiệm bản thân, có cơ hội kết bạn mới và khám phá được những di tích thắng cảnh phù hợp với sở thích. Những kinh nghiệm bạn có được sẽ trở nên sâu sắc, đáng nhớ hơn.
Trước mỗi chuyến đi xa một mình, hẳn ai cũng cảm thấy cực kì lo lắng nhưng đến cuối cùng rồi bạn sẽ trở nên tự tin và sẽ có cảm giác như có thể chinh phục cả thế giới này một mình. Những điều đơn giản như việc tự tin trả giá hay nói chuyện với người dân tại một ngôi chợ bản địa, kết thêm nhiều bạn mớitại các nơi đi qua, học được nhiều vốn liếng từ vựng hay kiến thức hay ho sẽ là những gì ta có được sau mỗi chuyến đi. Có một ai đó để nhờ cậy vào là một điều tuyệt vời, nhưng sẽ tuyệt vời hơn khi “một ai đó” lại chính mình.
Đi du lịch càng nhiều, khó khăn vấp phải càng nhiều và tự tin sẽ càng lớn. Bạn sẽ học được cách bình tĩnh trong cuộc sống thường nhật, khi những vấn đề tai bay vạ gió xuất hiện trước mặt thì bạn sẽ nhớ lại bản thân từng vượt qua những điều khó khăn hơn ở những nơi xa lạ trên thế giới thì xá gì một vấn đề cỏn con.
GIÚP CHUYẾN ĐI TRỞ NÊN DỄ DÀNG HƠN
Nếu đi theo nhóm, chúng ta thường lên những kế hoạch hay địa điểmdu lịch muốn đến, nhưng những điều ấy hay bị đình trệ vô thời hạn hoặc bị phá sản hoàn toàn bởi không tìm ra một người đồng hành. Mọi người có những kế hoạch khác nhau, khả năng tài chính không tương đương và cả gu du lịch khác biệt; vậy nên phải đợi đến bao giờ để tìm được một người đồng điệu vào một thời điểm phù hợp đây? Đừng phí thời giờ chờ đợi. Hãy cứ đi, và đi một mình… Khi bạn đi du lịch một mình, mọi thứ đều do bạn quyết định, bạn có thể lên kế hoạch của bất cứ điều hay ho gì mà bạn muốn vào ngay phút chót mà không sợ ảnh hưởng đến bất cứ ai.
LÀ CHỦ NHÂN THẬT SỰ CỦA CHUYẾN HÀNH TRÌNH
Thậtphiền phức khi lên kế hoạch du lịch với một nhóm. Có quánhiều vấn đề phát sinh khi lên kế hoạch cùng cả nhóm: ở đâu? ăn gì? lịch trình chuyến đi như thế nào? tất cả đều đồng ý với kế hoạch du lịch này không? Chắc chắn bạn sẽ không bao giờ gặp được sựđồng thuận hoàn toàn hoặc phải hy sinh sở thích cá nhân để kế hoạch được diễn ra? Lên kế hoạch du lịch cho một nhóm đòi hỏi sự thỏa hiệp và đàm phán nhiêu khê.
Tại sao lại phải thỏa hiệp và hy sinh trong khi bạn có thể thỏa mãn bản thân khi đi du lịch một mình? Dù muốn đắm mình trong làn nước trong xanh, nghỉ ngơi ngắn ngày tại một bãi biển hoang sơ, viếng thăm tất cả các đền đài hay viện bảo tàng… thì cũng chẳng có ai để phản đối khi bạn đi du lịch một mình. Bạn có thể làm tất cả mọi thứ mình muốn, miển là bản thân được thỏa mãn. Tinh thần du lịch chính là để thư giãn và nghỉ dưỡng, bỏ đi việc đảm đương trách nhiệm cho bất cứ sở thích nào của người khác mà hãy để du lịch đúng với tinh thần vốn có của nó.
Một trong những trở ngại lớn nhất của việc du lịch một mình chính là cảm giác cô đơn. Nhưng nếunhìn ở một chiều hướng tích cực hơn thì mọi việc sẽ khác: cơ hội để kết nhiều bạn mới. Tại những quán ăn lề đường, những quán bar, các tour tham quan bảo tàng, các lớp học trong các tour địa phương, hoặc những địa điểm thường lui tới của các du khách, chắc hẳn bạn sẽ gặp nhiều tâm hồn đồng điệu…
Khi du lịch,hãy cố gắng giao tiếp thật nhiều với người bản địa và học hỏi ngôn ngữ giao tiếp cơ bản của họ để có thêm nhiều kinh nghiệm trong giao tiếp, và biết đâu sẽ có những câu chuyện hay ho được tạo nên sau những chuyến đi. Việc trải nghiệm du lịch một mình biến bạn trở thành một con người xã hội, thêm phần tự tin và sẽ giúp ích rất nhiều trong cuộc sống sau này.
4. Cách diễn đạt của người Nhật về nơi làm việc
Dưới đây là các cách diễn đạt trong tiếng Nhật cho các nơi làm việc khác nhau.
映 画 館 (eigakan) : rạp chiếu phim
ゲ ー ム セ ン タ ー (gēmusentā) : trò chơi arcade
ボ ウ リ ン グ 場 (bōringujō) : sân chơi bowling
ス キ ー 場 (sukījō) : khu nghỉ mát trượt tuyết
フ ァ ミ レ ス (famiresu) : nhà hàng gia đình
ラ ー メ ン 店 (rāmen-ten) : cửa hàng ramen
焼 き 肉店 (yakiniku-ten) : nhà hàng thịt nướng
寿司 屋 (sushi-ya) : nhà hàng sushi
フ ー ド コ ー ト (fūdokōto) : khu ẩm thực
ス イ ー ツ 店 (suītsu-ten) : cửa hàng đồ ngọt
弁 当 屋 (bentō-ya) : cửa hàng bento
コ ン ビ ニ (konbini) : cửa hàng tiện lợi
家電 量販 店 (kaden ryōhan-ten) : nhà bán lẻ hàng loạt thiết bị điện tử gia dụng
携 帯 シ ョ ッ プ (keitai shoppu) : cửa hàng di động
ド ラ ッ グ ス ト ア (doraggusutoa) : hiệu thuốc
ホ ー ム セ ン タ ー (hōmusentā) : trung tâm cải tiến nhà
ペ ッ ト シ ョ ッ プ (petto shoppu) : cửa hàng thú cưng
旅行 会 社 (ryokōkaisha) : công ty du lịch
3. Cách diễn đạt nghề nghiệp của người Nhật
Dưới đây là các biểu thức tiếng Nhật cho các nghề nghiệp khác nhau.
サ ラ リ ー マ ン (sararī-man) : nhân viên văn phòng
営 業 マ ン (eigyō-man) : nhân viên bán hàng
研究員 (kenkyū-in) : nhà nghiên cứu
マ ー ケ タ ー (māketā) : người tiếp thị
経 理 (keiri) : nhân viên kế toán
事務 員 (jimu-in) : nhân viên bán hàng
デ ィ レ ク タ ー (direkutā) : giám đốc
受 付 (uketsuke) : nhân viên lễ tân
看護 助手 (kango joshu) : trợ lý điều dưỡng
保健 師 (hokenshi) : y tá sức khỏe cộng đồng
医療 事務 員 (iryō jimu-in) : nhân viên y tế
医療 技術 者 (iryō gijutsu-sha) : kỹ thuật viên y tế
介 護 福祉 士 (kaigo fukushishi) : nhân viên chăm sóc
ケ ア マ ネ ー ジ ャ ー (keamanējā) : quản lý chăm sóc
歯 科 衛生 士 (shika eiseishi) : nhân viên vệ sinh răng miệng
栄 養 士 (eiyōshi) : chuyên gia dinh dưỡng
作業 療法 士 (sagyō ryōhōshi) : nhà trị liệu nghề nghiệp
理学 療法 士 (aromaaku ryōhōshi) : nhà trị liệu vật lý
救急 隊員 (kyūkyū tai’in) : nhân viên y tế
ス タ イ リ ス ト (sutairisuto) : stylist
エ ス テ テ ィ シ ャ ン (esutetishan) : chuyên gia thẩm mỹ
ネ イ リ ス ト (neirisuto) : thợ làm móng
セ ラ ピ ス ト (serapisuto) : chuyên gia chăm sóc sắc đẹp
タ ク シ ー ド ラ イ バ ー (takushī doraibā) : tài xế taxi
バ ス 運 転 手 (basu unaenshu) : tài xế xe buýt
宅配 業 者 (takuhai gyōsha) : người giao hàng
新聞 配 達 員 (shinbun haitatsu-in) : cậu bé giấy
パ イ ロ ッ ト (pairotto) : phi công
キ ャ ビ ン ア テ ン ダ ン ト (kyabin atendanto) : tiếp viên cabin
塾 講師 (juku kōshi) : giáo viên luyện thi
保育 士 (hoikushi) : giáo viên mẫu giáo
イ ン ス ト ラ ク タ ー (insutorakutā) : người hướng dẫn
試 験 監督 (shiken kantoku) : giám thị coi thi
大学 教授 (daigaku kyōju) : giáo sư đại học
パ テ ィ シ エ (patishie) : đầu bếp bánh ngọt
ウ ェ イ タ ー (ueitā) : người phục vụ
ホ ー ル ス タ ッ フ (hōrusutaffu) : nhân viên tầng
キ ッ チ ン ス タ ッ フ (Kitchin sutaffu) : nhân viên nhà bếp
WEB デ ザ イ ナ ー (webu dezainā) : Nhà thiết kế WEB
シ ス テ ム エ ン ジ ニ ア (shisutemu enjinia) : kỹ sư hệ thống
プ ロ グ ラ マ ー (puroguramā) : lập trình viên
イ ラ ス ト レ ー タ ー (irasutorētā) : người vẽ tranh minh họa